Tai biến mạch máu não - Những điều nên ghi nhớ
12:10 - 18/06/2018
Tai biến mạch máu não (TBMMN) hay đột quỵ là tình trạng rối loạn khu trú chức năng não tiến triển nhanh trên lâm sàng thường do mạch máu nuôi dưỡng một vùng não bị tắc hoặc vỡ làm vùng não đó bị tổn thương hậu quả là phần cơ thể do vùng não đó chi phối bị rối loạn hoạt động
1. Đại Cương
- Tai biến mạch máu não (TBMMN) hay đột quỵ là tình trạng rối loạn khu trú chức năng não tiến triển nhanh trên lâm sàng thường do mạch máu nuôi dưỡng một vùng não bị tắc hoặc vỡ làm vùng não đó bị tổn thương hậu quả là phần cơ thể do vùng não đó chi phối bị rối loạn hoạt động.
- TBMMN là một bệnh nặng nhiều biến chứng nguy hiểm, tỉ lệ tử vong cao, bệnh đòi hỏi phải được theo dõi sát, chẩn đoán sớm, chính xác và điều trị hợp lí mới hi vọng giúp bệnh nhân qua khỏi, tuy nhiên trong nhiều trường hợp dù đã được điều trị tích cực bệnh nhân vẫn phải chịu những di chứng nặng nề làm tàn phế người bệnh, gây tốn kém rất nhiều cho gia đinh và xã hội. Do vậy, công tác điều trị dự phòng đóng vai trò hết sức quan trọng.
- Đến nay TBMMN vẫn là một trong các nguyên nhân tử vong hàng đầu ở các nước Âu Mỹ, đứng thứ hai sau các bệnh tim mạch, trên cả ung thư. Tại Việt Nam, tử vong do TBMMN chiếm 1/4 các ca tử vong chung của Viện Tim mạch.
- 95% các ca TBMMN xảy ra ỏ’ bệnh nhân > 45 tuồi trong đó 2/3 tổng số TBMMN xảy ra ở tuổi > 65 tuổi.
- TBMMN xảy ra ở đàn ông nhiều hơn phụ nữ, tuy nhiên 60% các ca tử vong do TBMMN lại lả phụ nữ.
2. Nguyên Nhân
- Có hai nhóm nguyên nhân chính
a. TBMMN do chảy máu não (hemorrhagic stroke) thường có liên quan đến THA (nhóm người cao tuổi) hoặc dị dạng mạch não (nhóm trẻ tuổi hơn).
b. TBMMN do thiếu máu não cục bộ (ischemic stroke).
+ TBMMN do huyết khối: huyết khối thường được hình thành tại các mảng vữa xơ động mạch đặc biệt tại các vị tri mảng vữa xơ bị nứt vỡ, huyết khối lớn dần lấp dần lòng mạch gây thiếu máu vùng não được mạch này nuôi dưỡng.
+ TBMMN do tắc mạch cục tắc di chuyển từ nơi xa đến hay gặp nhất là huyết khối trong buồng nhĩ ờ các bệnh nhân bị rung nhĩ, hiếm gặp hơn là các mảng xơ vữa từ quai ĐMC hoặc cục sùi do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
+ TBMMN cũng có thể xảy ra khi mạch máu não bị vữa xơ gây hẹp nhiều nhưng chưa tắc hẳn.
3. Triệu chứng
Triệu chứng
- Rối loạn cảm giác hoặc vận động của một vùng cơ thể (tê, liệt) ở mặt, chân, tay đặc biệt nhất là liệt 1/2 người.
- Rối loạn thị lực (nhìn mờ hoặc mù đột ngột).
- Rối loạn về ngôn ngữ (nói ngọng hoặc thất ngôn).
- Rối loạn tri giác (lẫn lộn, kích thích vật vã, hôn mê).
- Các triệu chứng rất thay đổi tùy thuộc vào TBMMN do tắc mạch hay xuất huyết não, vị trí não bị tổn thương và độ rộng của vùng não bị tổn thương,...
4. Điều trị cấp cứu
a. Bảo đảm thông khí
- Đặt người bệnh ở tư thế nằm nghiêng an toàn.
- Loại bò các dị vật trong miệng (răng giả) nếu có.
- Đặt canuyn miệng hút đờm dãi khi cần.
- Nếu bệnh nhân hôn mê Glasgow < 8 điểm và có ứ đọng đờm dãi phải đặt nội khí quản (NKQ) và thở máy khi cần.
b. Theo dõi sát các chỉ só sinh tồn (Nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, tri giác...) đề có biện pháp xử trí thích hợp kịp thời.
c. Làm ngay các xét nghiệm cơ bản: (Xquang tim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim, các xét nghiệm,sinh hoá, huyết học, đồng máu...) để đánh giá tình trạng chung cũng như các bệnh phối họp khác của bệnh nhân.
d. Chỉ định chụp cắt lớp Vi tính hay chụp cộng hưởng tử sọ nãongay khi có thể để chẩn đoán phân biệt xuất huyết não hay nhồi máu não.
e. Chống phù não (nếu có):
- Nằm đầu cao 30°.
- Bảo đảm thông khí tốt.
- Khống chế tốt huyết áp.
- Truyền Manitol 0,5-1 g/ỉần truyền TM trong 20-30 phút.
f. Kiểm soát huyết áp
- Với các bệnh nhân xuất huyết não, khi huyết áp táng cao (HA> 200/120mmHg) hạ huyết áp là cần thiết. Các loại thuốc hạ huyết áp phù hợp với bệnh nhân và không có chống chỉ định đều có thể dùng, tuy nhiên không nên hạ HA nhanh quá.
- Trong giai đoạn cấp cứu có thể sử dụng các thuốc.
- Labetalol truyền TM với tốc độ 0,5 - 2mg/phúí.
- Nicardipin truyền TM 5-15mg/giờ.
- Với các bệnh nhân nhũn não chỉ nên hạ huyết áp vừa phải để tránh làm giảm áp lực tưới máu não cần thiết. Với những bệnh nhân này nên duy trì huyết áp ở mức 150/90mmHg.
g. Chăm sóc toàn diện
Bảo đảm dinh dưỡng, chống loét, điều chỉnh nước, điện giải, đường máu, chống nhiễm trùng, điều trị phục hồi chức năng sớm...
h. Thuốc chống đông và các thuốc ức chế tiểu cầu (vời 8N nhồi máu não)
- Aspirin và các thuốc ức chế tiểu cầu nên cho sớm vỉ có tác dụng dự phòng TBMMN tái phát nhưng ít cảl thiện về mặt tiên lượng trong giai đoạn cấp.
- Heparin tiêm tĩnh mạch không làm giảm độ nặng của đột quỵ đã xảy ra mà còn tăng nguy cơ xuất huyết não.
i. Thuốc tiêu huyết khối chỉ được dùng khi
- Bệnh nhân đến sớm trước 3 giờ kể từ khi khởi phát
- Chẩn đoán chắc chắn là TBMMN do thiếu máu não và không có xuất huyết não (có kết quả chụp CT hoặc MRI sọ).
- Không có chấn thương sọ não hay đột quỵ trong vòng 3 tháng.
- Không có xuất huyết đường tiêu hoả trong vòng 3 tuần.
- Không có phẫu thuật trong vòng 2 tuần.
- Không có chọc động mạch trong vòng 1 tuần.
- Huyết áp tối đa < 180mmHg, huyết áp tối thiểu < 110mmHg.
- Không có rối loạn đông máu và tiểu cầu > 100.000/ml...
Trong các loại thuốc tiêu huyết khối chỉ có t-PA(tissue Plasminogen Activator) được chỉ định với liều 0,9mg/kg tiêm thẳng tĩnh mạch 10% tổng liều sau đó truyền TM 90% còn lại trong 1 giờ. Liều tối đa không quá 90mg.
Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu tăng liều t-PA cao hơn và mở rộng thời gian dùng thuốc (6 giờ kể từ khi khởi phát) thì không những không có lợi mà còn tăng thêm nguy cơ xuất huyết não ở nhóm bệnh nhân này.
j. Các thuốc hảo vệ thần kinh có rất nhiều loại nhưng chưa có thuốc nào chứng minh được tác dụng rõ rệt trong giai đoạn cấp của tai biến mạch não
k. Phẫu thuật lấy khối máu tụ (với bệnh nhân xuất huyết não) vẫn còn nhiều tranh cãi. Thường chỉ được tiến hành trong trường hợp khối máu tụ lớn gây chèn ép và tiến triển bệnh nhân ngày càng nặng.
5. Điều trị phục hồi chức năng
- Điều trị phục hồi chức năng đối với người TBMMN cần tiến hành sớm và tích cực ngay khi TBMMN được hồi phục. Luyện tập sớm và đúng phương pháp sẽ giúp cho người bệnh phục hồi nhanh và tránh được di chứng teo cơ cứng khớp.
- Việc luyện tập ban đầu nên do nhân viên y tế thực hiện sau đó hướng dẫn cho người nhà và bệnh nhân để luyện tập chủ động lâu dài.
6. Điều trị dự phòng
Điều trị dự phòng đột quỵ chính ỉà kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ của TBMMN.
- Đối vời bệnh nhân THA
+ Cần được khám đánh giá toàn diện, lựa chọn thuốc cho phù hợp vớỉ từng bệnh nhân để đạt huyét áp mục tiêu, hướng dẫn cho người bệnh hiểu được và dùng thuốc chống THA suốt đời, kết hợp với chế độ ăn giảm muối và tập thể dục đều đặn, khám định kỳ hàng tháng.
- Đối vời bệnh nhân bệnh tĩm mạch
- Điều trị triệt để các bệnh van tim (nong van hay thay van cho bệnh nhân bị hẹp van hai lá khít...).
- Với các bệnh nhân có nguy cơ huyết khối cao (rung nhĩ, van tim nhân tạo, EF < 30%...) nên dùng thuốc chống đông (sintrom) một cách có hệ thống (duy trì INR 2,5-3 hoặc PT 30-40%) để tránh hình thành huyết khối,...
- Với các bệnh nhân tiều đường cần lựa chọn thuốc cho phù hợp với từng bệnh nhân, tốt nhất là ở tại một cơ sở chuyên khoa nội tiết, làm sao để duy trì đường huyết ở mức độ bình thường, hướng dẫn cho người bệnh một chế độ ăn kiêng và luyện tập thích hợp, khuyến cáo người bệnh nên kiểm tra đường huyết định kì.
- Đối với các bệnh nhãn có hẹp ĐM cảnh nặng (> 70%)nên khuyến cáo người bệnh điều trị sớm bằng cách đặt giá đỡ lòng mạch (stent) hoặc phẫu thuật bóc tách nội mạc,...
Nguồn: Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị nội khoa bệnh viện Bạch Mai
Nobel trí não với thành phần là dịch chiết đinh lăng, bạch quả, thạch tùng và rất nhiều dược liệu khác, thích hợp sử dụng đối với những người bị thiểu năng tuần hoàn não, rối loạn tiền đình, đau đầu chóng mặt, suy giảm trí nhớ, người sau di chứng tắc nghẽn mạch máu não, giúp tăng cường tuần hoàn máu não